Khi số hóa ra đời, thế giới đã chứng kiến sự gia tăng tội phạm và gian lận tài chính. Thông tin không còn an toàn nữa, mọi người đang sử dụng rộng rãi các nền tảng trực tuyến, và các tiện ích và phần mềm khác có thể làm lỗi các văn phòng công ty để lấy cắp tiền hoặc tài sản kinh doanh của bạn. Có một số việc không may xảy ra với bạn như tài khoản ngân hàng , tài liệu, chứng từ, phát minh, sáng chế bị mất cắp và nguy hại có thể danh tính của bạn cũng có thể bị kẻ khác lấy mất. Vậy bạn sẽ phải làm gì để lấy lại các thứ đó, bạn muốn tìm ra thủ phạm. Nhưng bằng cách nào? Bạn sẽ cần bằng chứng đáng kể để cung cấp trước tòa hoặc đối mặt với kẻ gian lận hoặc bị lừa để chứng minh các cáo buộc của bạn trong tất cả các trường hợp nhất định. Tòa án chỉ dựa vào bằng chứng rõ ràng. Không một cuộc nói chuyện xúc động hay khóc lóc tại tòa có thể giúp bạn hỗ trợ cho trường hợp của mình.
Nếu bạn đang ở trong một hoàn cảnh như vậy, bạn đã bị căng thẳng nhiều rồi. Hãy tìm đến Thám tử tư Đà Nẵng.
Dưới đây là một số trường hợp mà ai đó có thể cần Thám tử điều tra tại Đà Nẵng
1. Ngoại tình: Thám tử Đà Nẵng sẽ thu thập bằng chứng cụ thể và thuyết phục bằng cách duy trì giám sát đối với chồng hoặc vợ. Kiểm tra sau hôn nhân được thực hiện trong các trường hợp vợ / chồng của bạn đang lừa dối bạn. Một số khách hàng thuê Dịch vụ thám tử ở Đà Nẵng khi họ nghi ngờ bạn trai hoặc bạn gái của họ đang lừa dối họ. Nơi ở của những kẻ gian lận được theo dõi và bằng chứng được thu thập bằng các thiết bị và phần mềm giám sát công nghệ cao. Tất cả thông tin được giữ an toàn, vì Bảo mật là một điều khoản không được tuyên bố phải duy trì giữa các nhà điều tra tư nhân và khách hàng của họ.
2. Tiền hôn nhân – Trước khi bạn chọn một người bạn đời , điều quan trọng là phải có một cái nhìn sâu sắc về người vợ tương lai hoặcnền tảng gia đình chồng, xã hội và danh tiếng. Một cuộc kiểm tra lý lịch lý tưởng cho thấy hồ sơ tội phạm, trình độ học vấn và tình trạng tài chính, các mối tình trong quá khứ hoặc các cuộc hôn nhân giấu mặt. Một điều tra viên tư nhân thu thập bằng chứng hình ảnh và video từ các vùng lân cận và vòng kết nối xã hội của đối tượng để có cái nhìn thoáng qua về lối sống chung và nuôi dạy của người đó. Mọi thông tin vẫn được bảo mật vì đó là điều quan trọng để duy trì sự tin tưởng của tất cả các khách hàng tiếp cận công ty thám tử tư.
3. Điều tra Vụ án ly hôn – Bất kỳ phụ nữ nào trong cuộc hôn nhân đau khổ đều có thể đấu tranh để duy trì theo
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Điều 53. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn
Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình
1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Công ty thám tử Đà Nẵng thu thập bằng chứng bằng cách nói chuyện với những người hàng xóm. Trong những trường hợp trước đây, chúng tôi đã chia sẻ một chiếc ghi âm hoặc hình ảnh với những người phụ nữ gặp nạn để ghi lại những hành động tàn bạo mà cô ấy phải đối mặt với bàn tay hoặc chồng và người thân của cô ấy. Các thám tử tư cũng thu thập thêm bằng chứng về tài sản và tài sản giấu kín của người chồng. Bằng chứng này được thu thập rất kín đáo và sau đó được cung cấp tại tòa để hỗ trợ thủ tục ly hôn. Bí mật là rất quan trọng trong những trường hợp như vậy. Không có thám tử tư nào sẽ chia sẻ danh tính hoặc thông tin chi tiết của bạn với người ngoài. Duy trì quyền riêng tư về thông tin là điều kiện tiên quyết để trở thành Điều tra viên tư nhân. Thông tin có giá trị hơn vàng hay kim cương đối với các thám tử tư.
4. Trộm cắp công ty hoặc ăn cắp vặt – rủi ro cao nhất đến từ nhân viên nội bộ. Hành vi trộm cắp của nhân viên là nguyên nhân số một dẫn đến sự suy giảm kinh doanh trên toàn thế giới. Các nhà doanh nghiệp cần thuê các nhà điều tra tư nhân có thể thực hiện nhiệm vụ của họ một cách kín đáo và chấm dứt những hành vi gian lận này. Họ cũng kiểm tra xem ai đó có thể đã nghe lén văn phòng của bạn để nghe điện thoại của bạn hay không. Trong những trường hợp như vậy, việc bảo mật danh tính của khách hàng và thông tin của họ là điều tối quan trọng đối với một thám tử tư. Thông thường, các luật sư liên lạc giữa các điều tra viên tư nhân và các công ty để giám sát thông tin được chia sẻ cùng với việc đảm bảo rằng không có dữ liệu nào bị rò rỉ tại bất kỳ thời điểm nào từ cơ quan điều tra tư nhân.
Các nhà điều tra tư nhân không xâm phạm quyền riêng tư của mọi người và đồng thời bảo mật 100% thông tin và danh tính của bạn. Giám sát được thực hiện ở những nơi công cộng, nơi không bao giờ có nghi vấn về việc xâm phạm quyền riêng tư. Bằng chứng được thu thập bằng cách sử dụng các thiết bị và phần mềm giám sát công nghệ cao mới nhất, bằng cách truy cập thông tin mà người giữ lại điều tra viên có quyền truy cập.